Trong thực tế, không ít trường hợp vợ chồng cùng sinh sống nhưng mỗi người đều có tài sản riêng được hình thành trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Khi phát sinh nhu cầu mua nhà ở xã hội, nhiều cặp đôi băn khoăn liệu tài sản riêng có ảnh hưởng đến quyền đứng tên, thủ tục công chứng hay không. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết quy định pháp luật mới nhất và minh họa bằng ví dụ thực tế.
>>> Xem thêm: Sự khác biệt của văn phòng công chứng mà bạn nên trải nghiệm.
1. Căn cứ pháp lý khi vợ chồng mua nhà ở xã hội
-
Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2025):
-
Điều 76: Quy định đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm người có công, hộ nghèo, cận nghèo, công nhân, người lao động, cán bộ công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan…
-
Điều 78: Nguyên tắc bán nhà ở xã hội phải đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
-
Điều 82: Người mua được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính.
-
-
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
-
Điều 33: Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung, trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có thỏa thuận là tài sản riêng.
-
Điều 43: Tài sản riêng gồm: tài sản có trước hôn nhân; tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng; tài sản chia riêng theo thỏa thuận.
-
2. Quy định về mua nhà ở xã hội khi vợ chồng có tài sản riêng
2.1 Trường hợp sử dụng tài sản chung để mua nhà ở xã hội
-
Nếu tiền mua nhà ở xã hội được trích từ thu nhập, tích lũy của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì căn hộ đó là tài sản chung.
-
Khi đó, cả hai vợ chồng đều có quyền cùng đứng tên trong hợp đồng mua bán và Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
2.2 Trường hợp sử dụng tài sản riêng để mua nhà ở xã hội
-
Nếu một bên dùng tài sản riêng (ví dụ: tiền có trước hôn nhân, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng) để thanh toán, thì căn hộ đó có thể được xác định là tài sản riêng của người đứng tên.
-
Tuy nhiên, để tránh tranh chấp, người mua cần có giấy tờ chứng minh nguồn tiền là tài sản riêng.
2.3 Trường hợp có thỏa thuận vợ chồng
-
Vợ chồng có thể lập văn bản thỏa thuận tài sản được công chứng, chứng thực để xác định căn hộ mua là tài sản chung hoặc riêng.
-
Văn bản này là căn cứ pháp lý khi sang tên sổ hồng hoặc giải quyết tranh chấp sau này.
>>> Xem thêm: Giảm thiểu rủi ro pháp lý nhờ Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói.
3. Thủ tục công chứng mua nhà ở xã hội khi có tài sản riêng
Hồ sơ công chứng bao gồm:
-
Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội (theo mẫu của chủ đầu tư).
-
Giấy tờ nhân thân (CCCD, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn).
-
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nguồn tài chính:
-
Nếu là tài sản chung: không cần chứng minh, hai vợ chồng cùng ký.
-
Nếu là tài sản riêng: cung cấp chứng từ (ví dụ: văn bản tặng cho riêng, di chúc thừa kế, hợp đồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân).
-
-
Văn bản thỏa thuận tài sản chung/riêng (nếu có).
4. Ví dụ minh họa thực tế
Anh Hùng và chị Lan (Hà Nội) kết hôn năm 2018. Năm 2025, anh Hùng được thừa kế riêng từ cha mẹ số tiền 800 triệu đồng và muốn dùng để mua nhà ở xã hội tại huyện Đông Anh.
-
Trường hợp 1: Anh Hùng đứng tên một mình, cung cấp chứng từ thừa kế để chứng minh là tài sản riêng. Khi đó, căn hộ thuộc sở hữu riêng của anh.
-
Trường hợp 2: Hai vợ chồng cùng đứng tên theo thỏa thuận. Dù nguồn tiền là tài sản riêng nhưng anh Hùng đồng ý nhập vào tài sản chung. Khi đó, căn hộ được coi là tài sản chung của vợ chồng.
>>> Xem thêm: Kiến thức quan trọng ai cũng nên nắm khi Mua nhà ở xã hội
5. Lưu ý quan trọng khi vợ chồng mua nhà ở xã hội có tài sản riêng
-
Cần xác định rõ nguồn tiền mua nhà để phân biệt tài sản chung – riêng.
-
Nếu muốn đứng tên riêng, phải có chứng cứ chứng minh tài sản riêng.
-
Khi vay vốn ngân hàng để mua nhà ở xã hội, thường yêu cầu cả vợ và chồng cùng ký để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
-
Nên lập thỏa thuận tài sản vợ chồng bằng văn bản để tránh tranh chấp sau này.
>>> Xem thêm: Không còn áp lực giờ hành chính với Công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật.
Kết luận
Khi vợ chồng có tài sản riêng và tham gia mua nhà ở xã hội, việc xác định quyền sở hữu phụ thuộc vào nguồn tiền và thỏa thuận giữa hai bên. Nếu dùng tài sản chung, căn hộ thuộc quyền sở hữu chung; nếu dùng tài sản riêng và có chứng minh, người đứng tên được công nhận quyền sở hữu riêng. Để đảm bảo tính pháp lý, các cặp vợ chồng nên lập văn bản thỏa thuận tài sản và thực hiện công chứng đầy đủ khi giao dịch.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Công chứng hợp đồng tặng cho chung cư tái định cư: có hợp pháp?
>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com