Di chúc là văn bản thể hiện mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong tình huống này, một câu hỏi thường được đặt ra là pháp nhân có quyền để lại di chúc hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

>>> Xem thêm: Phòng công chứng thứ 7 chủ nhật miễn phí chứng thực giấy tờ cho người già và trẻ nhỏ

1. Pháp nhân có quyền để lại di chúc không?

Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền thừa kế có đề cập đến quyền để lại di chúc của cá nhân. Theo đó, người được lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người khác là cá nhân.

Và quy định này cũng nêu rõ, người thừa kế không phải là cá nhân chỉ được quyền hưởng di sản theo di chúc mà không nằm trong các đối tượng được quyền lập di chúc để lại di sản cho người khác.

Pháp nhân có quyền

Đồng nghĩa, pháp nhân không phải đối tượng được quyền để lại di chúc mà chỉ được hưởng di sản theo di chúc.

Đồng thời, theo định nghĩa di chúc tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, luật cũng khẳng định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của pháp nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Các đối tượng được lập di chúc nêu tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép lập di chúc.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc người này được lập di chúc.

>>> Xem thêm: Đối tác kinh doanh là gì? Bí kíp tìm kiếm đối tác kinh doanh hiệu quả

2. Pháp nhân cần điều kiện gì để được hưởng di sản theo di chúc?

Như quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân mặc dù không được để lại di chúc cho người khác nhưng được quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc nếu có tên trong di chúc của người đó.

Theo đó, để được hưởng di sản thừa kế theo di chúc, pháp nhân cần phải đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế. Cụ thể, pháp nhân phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Và thời điểm này là khi người có để lại di chúc chết.

Pháp nhân có quyền để lại di chúc không

Đồng nghĩa, pháp nhân sẽ không thuộc một trong các trường hợp bị coi là chấm dứt tồn tại nêu tại Điều 96 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

Xem thêm:  Di chúc miệng và những điều kiện có hiệu lực

– Chấm dứt tồn tại do hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức hoặc giải thể.

– Chấm dứt tồn tại do bị tuyên bố phá sản.

Thời điểm pháp nhân bị coi là chấm dứt tồn tại là thời điểm mà pháp nhân bị xoá tên trong sổ đăng ký hoặc khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là đã chấm dứt tồn tại.

>>> Xem thêm: Thủ tục làm sổ đỏ thừa kế đất đai cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Ngoài ra, để pháp nhân được hưởng di chúc thì cần phải được công nhận là pháp nhân. Khi đó, pháp nhân phải đáp ứng 04 điều kiện nêu tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

– Được thành lập theo đúng quy định của pháp luật như theo Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp mới nhất và các văn bản khác có liên quan.

– Có cơ cấu tổ chức gồm cơ quan điều hành được quy định chi tiết trong điều lệ hoặc quyết định thành lập về việc tổ chức, nhiệm vụ cũng như quyền hạn của cơ quan điều hành và có các cơ quan khác theo quyết định của chính pháp nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật.

– Có tài sản độc lập với các cá nhân hoặc pháp nhân khác và có thể tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản này.

– Được nhân danh chính mình khi tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, hiện ở Việt Nam có 05 loại hình doanh nghiệp gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn ai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chỉ có duy nhất doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân bởi chủ doanh nghiệp tư nhân là do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân đó.

Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân cũng không thể tự mình tham gia một số quan hệ pháp luật một cách độc lập.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục công chứng bằng tốt nghiệp

Xem thêm:  Bên mua không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có được bán đất không?

Trên đây là bài viết giải đáp về “Pháp nhân có quyền để lại di chúc hay không?”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Điểm khác nhau giữa pháp nhân và thể nhân

>>> Phí công chứng mua bán nhà đất chung cư mới cập nhập 2023

>>> Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà ?

>>> Thủ tục công chứng hợp đồng thuê đất làm xưởng được quy định như thế nào?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *