Bệnh thủy đậu (còn gọi là bệnh trái rạ) từng bị nhầm lẫn với bệnh đậu mùa suốt thời gian dài cho đến tận thế kỷ 19. Bệnh này phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi và bắt đầu giảm mạnh từ năm 1970 khi có các nhà khoa học tìm ra được vắc xin ngừa thủy đậu. Vậy bệnh thủy đậu là gì? Các triệu chứng của bệnh này ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

>>> Xem thêm: Mức phí dịch vụ sang tên sổ đỏ khi mua đất qua môi giới là bao nhiêu?

1. Bệnh thủy đậu là gì?

1.1. Khái niệm

Bệnh thủy đậu (hay có nơi gọi là bệnh trái rạ) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính được hướng dẫn chẩn đoán theo Quyết định số 5642/QĐ-BYT năm 2015.

Bệnh do virus Herpes zoster thuộc họ Herpeviridae gây nên. Virus lây truyền qua đường hô hấp từ người bị thủy đậu sang người bình thường thông qua các hành động như nói chuyện, ho, hắt hơi,… 

Ngoài ra, bệnh có thể lây gián tiếp từ việc dùng chung đồ dùng, dụng cụ như khăn mặt, bàn chải đánh răng, cốc uống nước,… do có giọt bắn từ nước bọt, dịch tiết từ tổn thương của người nhiễm bệnh.

Sau khi nhiễm thủy đậu, người bệnh sẽ có hiện tượng phát ban, nổi mụn nước nhỏ chứa dịch gây ngứa ngáy.

bệnh thủy đậu

1.2. Đối tượng có nguy cơ bị bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, phổ biến ở trẻ dưới 10 tuổi. Trong đó, giai đoạn từ 6 tháng đến 7 tuổi là giai đoạn dễ nhiễm virus nhất. Với người lớn (trên 20 tuổi) thì tỷ lệ mắc ở khoảng 10% do đa số đã có miễn dịch.

Tỷ lệ tái nhiễm với bệnh thủy đậu chỉ khoảng 1% và rất hiếm có người bị nhiều hơn một lần trong đời.

>>> Tìm hiểu thêm: Di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp lý khi nào? Công chứng di chúc bằng văn bản mất bao nhiêu tiền?

2. Những triệu chứng của bệnh thủy đậu là gì?

2.1. Chẩn đoán lâm sàng bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu có thời gian ủ bệnh từ 10 – 21 ngày, trung bình là 14 – 17 ngày. Ở giai đoạn này người bệnh chưa có triệu chứng cụ thể nào nên rất khó xác định bệnh.

Sau giai đoạn ủ bệnh, bệnh chuyển sang giai đoạn tiền triệu. Giai đoạn này kéo dài 1 – 2 ngày trước khi người bệnh phát ban. Người bệnh bắt đầu thấy mệt mỏi, sốt từ 37,8 độ – 39 độ, có thể đau đầu, đau cơ, đau họng, nôn ói, chán ăn, chảy nước mũi.

Kết thúc giai đoạn tiền triệu, trên cơ thể xuất hiện ban trên bề mặt da từ mặt và thân, rồi đến toàn cơ thể (một số trường hợp có thể xuất hiện ban ở niêm mạc hầu họng hoặc âm đạo). Ban này có dạng dát sẩn rồi chuyển sang dạng phỏng nước có dịch trong như dạng giọt sương và viền đỏ xung quanh, kích thước nhỏ 5-10 mm. 

Sau vài ngày, vùng giữa vết phỏng trở nên lõm dần, dịch bên trong chuyển thành đục. Tiếp đến, nốt phỏng sẽ bị vỡ, da đóng vảy và lành lại sau 1-2 tuần.

Trên thực tế, số lượng và mức độ nghiêm trọng của ban là khác nhau giữa các bệnh nhân. Thông thường, trẻ nhỏ sẽ ít ban hơn trẻ lớn; các trường hợp lây bệnh thứ cấp và tam cấp cũng xuất hiện nhiều ban hơn.

Xem thêm:  Trường hợp nào được phép thế chấp nhà ở xã hội?

>>> Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà làm văn phòng mới nhất

2.2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Ngoài các yếu tố lâm sàng, các cơ sở y tế có thể thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như công thức máu, sinh hóa máu để xác định chính xác bệnh.

  • Kết quả công thức máu: bạch cầu bình thường, có thể có hiện tượng giảm như các bệnh do nhiễm virus khác.
bệnh thủy đậu

2.3. Chẩn đoán xác định bệnh thủy đậu

Về cơ bản, chẩn đoán thủy đậu dựa trên các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân và không cần xét nghiệm khẳng định, do có sự xuất hiện của các ban thủy đậu đặc trưng dạng phỏng rải rác toàn thân người bệnh.

Một số trường hợp phức tạp thì cơ sở y tế mới thực hiện các xét nghiệm khẳng định thủy đậu không sẵn có trong lâm sàng như:

  • Xét nghiệm dịch nốt phỏng
  • Xét nghiệm huyết thanh học

2.4. Chẩn đoán phân biệt

Bên cạnh các chẩn đoán trên, cơ sở y tế cần phân biệt được ban thủy đậu và ban của một số bệnh khác như bệnh chân tay miệng, herpes hay viêm da mủ,…

  • Ban do bệnh chân tay miệng: ban dạng phỏng nước nhỏ hơn ban thủy đậu, tập trung ở chân và mông hoặc lòng bàn tay/chân.
  • Ban do herpes: ban nhỏ tập trung ở các vùng da chuyển tiếp niêm mạc như mắt, môi, miệng hoặc bộ phận sinh dục, trực tràng.

>>> Xem thêm: Đối tác kinh doanh là gì? Bí kíp tìm kiếm đối tác kinh doanh hiệu quả

3. Điều trị bệnh thủy đậu như thế nào?

3.1. Nguyên tắc điều trị

Hiện tại, bệnh thủy đậu chưa có thuốc đặc trị nên nguyên tắc điều trị chủ yếu là điều trị hỗ trợ, bao gồm hạ nhiệt và chăm sóc các tổn thương da.

Đặc biệt với những trường hợp bị suy giảm miễn dịch, bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng phương pháp điều trị kháng virus Herpes giúp giảm mức độ nặng và thời gian bị bệnh.

3.2. Điều trị kháng virus

  • Với người bình thường: Acyclovir uống 800mg 5 lần/ngày. Với trẻ dưới 12 tuổi thì dùng liều 20 mg/kg 6 giờ/lần
  • Với người suy giảm miễn dịch nặng: Acyclovir tĩnh mạch 10 – 12,5 mg/kg 8 giờ/lần
  • Với người suy giảm miễn dịch nhẹ: sử dụng thuốc kháng virus dạng uống

3.3. Điều trị hỗ trợ

  • Đối với tổn thương da: làm ẩm và bôi thuốc chống ngứa tại chỗ, sát khuẩn tại chỗ để ngăn ngừa bội nhiễm.
  • Đối với hiện tượng sốt cao: điều trị hạ nhiệt bằng paracetamol
  • Đối với trường hợp bệnh nhân ngứa tại vết ban: điều trị kháng histamin
  • Đối với trường hợp bệnh nhân bị viêm phổi do thủy đậu: điều trị hô hấp tích cực
  • Đối với trường hợp bệnh nhân bị bội nhiễm tổn thương da hoặc tại các cơ quan khác: điều trị kháng sinh
bệnh thủy đậu

4. Các biện pháp phòng ngừa bệnh thủy đậu

  • Tiêm vắc xin: tiêm vắc xin là phương án tốt nhất, an toàn nhất và có tính hiệu quả cao để phòng ngừa. Bác sĩ sẽ tiêm vắc xin sống giảm độc lực cho tất cả trẻ trên 1 tuổi đến dưới 12 tuổi chưa mắc thủy đậu và người lớn chưa có kháng thể với virus thủy đậu. Lưu ý, không tiêm vắc xin thủy đậu với trẻ suy giảm miễn dịch nặng do nhiễm HIV.
  • Huyết thanh kháng thủy đậu: sử dụng với những người bệnh có nguy cơ bị biến chứng nặng do thủy đậu trong vòng 72 giờ sau tiếp xúc với nguồn bệnh.
  • Cách ly, hạn chế tiếp xúc với người nhiễm bệnh thủy đậu
  • Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sinh hoạt sạch sẽ, trong lành.
  • Rèn luyện nâng cao sức khỏe, tăng sức đề kháng để đảm bảo khả năng chống lại virus.
Xem thêm:  Làm việc theo hợp đồng nào thì không phải đóng bảo hiểm xã hội

>>> Xem thêm: Đất thổ canh là gì? Cách chuyển đất thổ canh sang đất thổ cư

Trên đây là bài viết “Thủy đậu là gì? Những triệu chứng của bệnh thủy đậu”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>>  Chứng thực chữ ký ở đâu? Có cần mang căn cước công dân bản gốc đi không?

>>> Công chứng ngoài trụ sở miễn phí – giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho quý khách.

>>> Cách đọc thông tin trên sổ hồng đơn giản, chính xác 100% tại nhà. 

>>> Dịch thuật công chứng là gì? Có nên tự dịch hay làm dịch vụ?

>>> Tìm việc cộng tác viên với mức lương hấp dẫn, làm việc online tại nhà

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *