“Khi nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ không?” hay “người không có nhà có làm được hộ khẩu?” là những thắc mắc thường gặp liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú. Hãy cùng Văn phòng Công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu về vấn đề này qua nội dung bài viết dưới đây.

1. Khi nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ không?

Việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp là bắt buộc đối với mọi công dân theo quy định của Luật Cư trú. Để thực hiện việc này, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ và tài liệu để chứng minh.

Trong số các giấy tờ phổ biến nhất được lựa chọn để làm hồ sơ, có sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Những giấy tờ này cần phải thuộc sở hữu của người đăng ký và được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền. Khi nhập khẩu khẩu chỉ là một thuật ngữ thông dụng để ám chỉ việc hoàn thành thủ tục này. Vì vậy, khi chuẩn bị cho việc nhập khẩu khẩu, người dân nên lưu ý rằng điều kiện tiên quyết là phải có các giấy tờ và tài liệu xác thực để chứng minh cho việc xin được cấp số CMND mới và/hoặc xác nhận không tiếp diễn trình trạng Tạm trú qua 12 tháng liên tiếp trong nước hoặc Tạm trú qua 6 tháng liên tiếp nước ngoài.

Nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ

Tuy nhiên, đây không phải loại giấy tờ hợp pháp duy nhất để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người dân có thể sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu sau để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Như vậy, khi nhập hộ khẩu tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình, người dân không bắt buộc phải có sổ đỏ. Thay vào đó, có thể sử dụng các giấy tờ khác thay thế như: Giấy tờ bàn giao, mua, bán, tặng, cho, nhận thừa kế…

Xem thêm:  Đã kết hôn, vợ hoặc chồng có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ?

>>> Xem thêm: Dịch vụ sổ đỏ trọn gói tại Hà Nội hết bao nhiêu tiền?

2. Không có nhà có làm được hộ khẩu?

Theo quy định của Luật Cư trú, người không sở hữu nhà ở vẫn làm được hộ khẩu.

Ngoài trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu, Điều 20 Luật Cư trú còn cho phép công dân đăng ký thường trú trong nhiều hợp khác như:

Không có nhà có làm được hộ khẩu

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ ở với chồng; chồng ở với vợ; con ở với cha, mẹ; cha, mẹ ở với con;
  • Người cao tuổi ở với anh, chị, em, cháu ruột; người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, chú ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

>>> Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cần chuẩn bị những gì?

– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bầu cử, bổ nhiệm, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

Xem thêm:  Hóa đơn điện tử được viết tắt những ký tự nào?

– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật;
  • Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

>>> Xem thêm: Danh sách cộng tác viên mới cập nhật năm 2023

Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề Khi nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA TÌM KIẾM:

>>> Đã kết hôn, vợ hoặc chồng có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ?

>>> Công chứng di chúc khi người lập bị ốm năng

>>> Phí công chứng sơ yếu lí lịch mới nhất 2023

>>> Cách kiểm tra sổ đỏ giả đơn giản,nhanh chóng

>>> Phí công chứng di chúc  tại nhà là bao nhiêu?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *