Ủy quyền là một hình thức quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, cho phép một người (người được ủy quyền) ủy quyền cho người khác (người được ủy quyền) để thực hiện một số hành động, quyết định thay mặt mình. Khi thực hiện ủy quyền, một câu hỏi thường được đặt ra là liệu công việc này có làm mất quyền của người được ủy quyền không? Hãy cùng văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu trong bài viết dưới đây

>>> Tìm hiểu thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng gần nhất thực hiện công chứng ủy quyền mua bán nhà tại Hà Nội.

1. Ủy quyền có làm mất quyền của người ủy quyền hay không?

Ủy quyền là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật, không có định nghĩa cụ thể về ủy quyền. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã cung cấp quy định về việc hợp nhất ủy ban ủy quyền tại Điều 562.

1. Ủy quyền có làm mất quyền của người ủy quyền hay không?

>>> Tìm hiểu thêm: Địa chỉ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng đất từ ông bà nhanh chóng, uy tín tại Hà Nội

Hợp đồng ủy quyền là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các công việc của nhân viên danh nghĩa bên ủy quyền. Trong trường hợp này, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao cho bên nhận ủy quyền nếu có thuận lợi hoặc luật có quy định điều này.

Ủy quyền không đồng nghĩa với việc chuyển giao đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của người ủy quyền. Thay vào đó, người được ủy quyền thực hiện các công việc trong phạm vi và thời gian được ủy quyền, không vượt quá phạm vi được ủy quyền hoặc một khoảng thời gian nhất định. Thời hạn ủy quyền, nếu không có thuận lợi hoặc quy định khác, có hiệu lực trong vòng 01 năm.

Thêm vào đó, người ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trường hợp đồng ủy quyền có thù lao thì người ủy quyền phải thanh toán thù lao lao và bồi thường thiệt hại cho bên nhận ủy quyền tương ứng với phần công việc đã thực hiện. Trong trường hợp hợp đồng ủy quyền không có thù lao, người ủy quyền phải báo trước cho bên nhận ủy quyền trong thời hạn hợp lý trước khi chấm dứt.

Tóm lại, ủy quyền không làm mất quyền của người ủy quyền, và người ủy quyền vẫn giữ được quyền và lợi ích của mình sau khi đã thực hiện ủy quyền cho người khác.

Xem thêm:  Đơn vị tính trên hóa đơn điện tử được ghi thế nào theo Nghị định 123

2. Thực hiện ủy quyền lại cho người thứ ba có được không?

Về việc ủy ​​quyền lại cho người khác, Bộ luật Dân sự năm 2015 tại Điều 564 quy định những trường hợp người nhận ủy quyền được phép ủy quyền lại cho người khác như sau:

  1. Bên ủy quyền đã đồng ý cho việc ủy ​​quyền lại cho người khác: Điều này đảm bảo tính hợp pháp và sự đồng thuận của cả hai bên trong việc ủy ​​quyền lại.
  2. Sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc không thể ủy quyền lại: Nếu có sự kiện không thể tránh khỏi việc dẫn đến việc không thể tiếp tục thực hiện ủy quyền, người nhận ủy quyền có quyền ủy quyền lại cho người khác. Điều này chỉ xảy ra khi việc không ủy quyền lại sẽ làm mục đích xác lập và thực hiện giao dịch dân sự của cấp ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Ủy quyền lại cho người thứ ba có được không?

>>> Xem thêm: Mua đất nông nghiệp để xây nhà máy công nghiệp có tiến hành thủ tục xin cấp sổ đỏ được hay không

Tuy nhiên, trong quá trình ủy quyền cấp lại quyền cho người khác, người nhận quyền cần phải tuân thủ các quy định sau đây:

  1. Giới hạn phạm vi ủy quyền: Người nhận ủy quyền không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Điều khoản này đảm bảo việc thực thi quyền hạn của công ty là hợp lý và không gây tranh chấp hoặc rủi ro về quyền lợi của các bên.
  2. Hình thức của hợp đồng ủy quyền ban đầu phải phù hợp với hình thức của hợp đồng ủy quyền ban đầu. Nếu hợp đồng ban đầu được thể hiện bằng văn bản hoặc có công chứng, thì hợp đồng ủy quyền lại cũng cần phải tuân theo cùng một loại hình thức.

Như vậy, có thể thấy, người nhận ủy quyền hoàn toàn có quyền tiếp tục ủy quyền cho người khác nếu đáp ứng được các điều kiện và quy định của luật. Tuy nhiên, khi thực hiện ủy quyền lại, người nhận ủy quyền cần phải tuân thủ đúng quy định để đảm bảo tính hợp pháp và xác định rõ ràng của ủy quyền lại.

>>> Xem thêm: Phí công chứng mua bán nhà đất được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trên đây là bài viết giải đáp cho câu hỏi “Khi thực hiện ủy quyền có làm mất quyền của người ủy quyền không?“. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Khi nào di chúc miệng được coi là hợp pháp?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Cách tính phí công chứng hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất như thế nào?

>>> Thủ tục công chứng hợp đồng thuê đất làm xưởng được quy định như thế nào?

>>> Mẹo hay: Bí quyết kiểm tra sổ đỏ thật giả khi mua nhà chung cư để tránh bị lừa đảo.

>>> Công ty dịch thuật giấy tờ có tiếng nước ngoài làm việc thứ 7 có mất phí ngoài giờ không?

>>> Thực hiện công chứng di chúc miệng như thế nào? Người thừa kế di sản có phải trả phí công chứng di chúc không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *