Góp vốn tài sản chung là một trong những tình huống phổ biến trong hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ khi nào thì phải có chữ ký của cả vợ và chồng để hợp đồng góp vốn có hiệu lực pháp lý. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành và các trường hợp cụ thể để tránh rủi ro không đáng có.

>>> Xem thêm: Thủ tục chuẩn bị khi muốn công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhanh gọn, tiết kiệm thời gian.

1. Tài sản chung vợ chồng được pháp luật quy định thế nào?

1.1 ✅ Khái niệm pháp lý

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;

  • Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và tài sản chung;

  • Bất động sản, tài sản có giá trị lớn như ô tô, sổ tiết kiệm đứng tên riêng nhưng hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp được thừa kế, tặng riêng có căn cứ rõ ràng).

góp vốn tài sản chung-02

👉 Điều này có nghĩa là, tài sản dù chỉ đứng tên một người nhưng nếu không có bằng chứng là tài sản riêng thì vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng.

>>> Xem thêm: Nhà đất đang thế chấp có góp vốn được không? – Tình huống thực tế.

2. Góp vốn tài sản chung có cần chữ ký cả hai vợ chồng?

2.1 Trường hợp tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu

Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu (ví dụ: tiền mặt, thiết bị văn phòng…), thì vợ hoặc chồng có thể tự mình quyết định góp vốn nếu không có tranh chấp.

🔹 Ví dụ: Anh Lâm sử dụng 300 triệu đồng (là khoản tiết kiệm chung trong hôn nhân) để góp vốn mở quán ăn. Anh Lâm có thể ký hợp đồng góp vốn một mình và hợp đồng vẫn có hiệu lực.

>>> Xem thêm: Quy trình công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất chi tiết nhất.

Xem thêm:  Cách soạn hợp đồng góp vốn bằng bất động sản đúng luật

2.2 Trường hợp tài sản bắt buộc đăng ký quyền sở hữu

Đối với tài sản như nhà đất, ô tô… theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng.”

🔴 Ví dụ: Chị Hằng đứng tên trên sổ đỏ căn nhà mua sau kết hôn. Chị muốn dùng căn nhà này để góp vốn vào công ty. Vì đây là tài sản chung, dù đứng tên một mình, chị vẫn cần chữ ký đồng thuận hoặc ủy quyền hợp lệ từ chồng thì hợp đồng góp vốn mới được công nhận hợp pháp.

>>> Xem thêm: Dịch thuật công chứng là gì, áp dụng cho loại giấy tờ nào và nên thực hiện ở đâu uy tín?

3. Hồ sơ cần thiết khi góp vốn bằng tài sản chung

🪪 Căn cước công dân/hộ chiếu của cả hai vợ chồng
📄 Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (sổ đỏ, đăng ký xe…)
📘 Giấy đăng ký kết hôn
🖊️ Hợp đồng góp vốn (có công chứng nếu bắt buộc)
📑 Văn bản đồng ý hoặc ủy quyền của người còn lại (nếu chỉ một người đứng tên trên hợp đồng)

4. Rủi ro khi thiếu chữ ký hợp pháp

❌ Hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu nếu bị người còn lại khởi kiện
⚠️ Phần vốn góp có thể không được công nhận trong doanh nghiệp
📉 Doanh nghiệp gặp khó khăn khi ghi nhận vốn góp và phân chia lợi nhuận

góp vốn tài sản chung-02

5. Tình huống thực tế minh họa góp vốn tài sản chung

Anh Nam và chị Hương mua một căn hộ chung cư sau kết hôn. Dù căn hộ chỉ đứng tên anh Nam, khi anh muốn dùng tài sản này để góp vốn vào một công ty bất động sản, văn phòng công chứng yêu cầu phải có mặt cả hai người hoặc có văn bản đồng ý hợp lệ từ chị Hương. Nếu thiếu, hợp đồng sẽ không được công chứng.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có thể hoạt động liên tỉnh hoặc mở chi nhánh không?

✅ Kết luận

Dù tài sản đứng tên một người, nếu là tài sản chung vợ chồng, thì việc góp vốn bắt buộc phải có sự đồng ý hoặc chữ ký của cả hai bên, đặc biệt đối với các tài sản như nhà đất, xe hơi.

Xem thêm:  Góp vốn bằng đất chưa có sổ đỏ: rủi ro tiềm ẩn

📞 Nếu bạn cần tư vấn kỹ hơn về hợp đồng góp vốn, hồ sơ công chứng hoặc xác định tài sản chung – riêng trong hôn nhân, hãy liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ – 0966.22.7979 để được hỗ trợ nhanh chóng và hoàn toàn miễn phí.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá