Nhà ở xã hội là một chủ đề quan trọng đối với nhiều gia đình và cá nhân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và khó khăn về nhà ở. Tuy nhiên, việc sở hữu nhà ở xã hội thường liên quan đến các chính sách về thế chấp. Điều này đòi hỏi chúng ta cần hiểu rõ về các quy định và trường hợp nào được phép thế chấp nhà ở xã hội. Trong bài viết sau, hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu những điều này để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề quan trọng này

>>> Xem thêm: Top 10 Văn phòng công chứng chất lượng, uy tín, giá rẻ tại Hà Nội .

1. Trường hợp nào được phép thế chấp nhà ở xã hội?

Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép thế chấp nhà ở xã hội với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ nhà ở xã hội đó, theo quy định tại Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp này, việc thế chấp nhà ở xã hội được thực hiện nhằm cung cấp cơ hội vay vốn cho người mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, giúp họ giải quyết các vấn đề tài chính cá nhân một cách linh hoạt và thuận tiện.

1. Trường hợp nào được phép thế chấp nhà ở xã hội?

>>> Xem ngay: Cần lưu ý gì khi làm dịch vụ sổ đỏ cho người chưa đủ 18 tuổi được hưởng thừa kế từ ông bà?

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được thế chấp nhà ở xã hội đó với mục đích vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ nhà ở xã hội. Ngoài ra, họ không được phép chuyển nhượng hoặc bán lại căn hộ trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán hoặc bên cho thuê mua.

Sau khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, người mua, thuê mua nhà ở xã hội mới được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê căn hộ. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người mua, thuê mua và đồng thời đảm bảo tính ổn định và bền vững của chính sách nhà ở xã hội.

Với việc cho phép thế chấp nhà ở xã hội trong trường hợp cần vay tiền mua, thuê mua căn hộ, chính phủ hy vọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân có thu nhập thấp và khó khăn về nhà ở trong việc sở hữu một ngôi nhà ổn định và an cư lâu dài.

Xem thêm:  Thủ tục chuyển nhượng căn hộ khi chưa được cấp sổ hồng

2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội có thời hạn ít nhất bao nhiêu năm?

Hợp đồng thuê nhà ở xã hội có thời hạn ít nhất là 5 năm, theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Luật Nhà ở 2014. Điều này áp dụng cho cả hợp đồng thuê nhà ở xã hội và hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.

>>> Xem thêm: Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế mất bao nhiêu tiền?

2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội có thời hạn ít nhất bao nhiêu năm?

Đối với thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội, cũng tối thiểu là 5 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở. Điều này nhằm đảm bảo tính ổn định và bền vững của chính sách nhà ở xã hội, giúp người thuê, thuê mua có thời gian ổn định để sử dụng căn hộ và ổn định cuộc sống trong khoảng thời gian nhất định.

3. Bán lại nhà ở xã hội được không?

Về việc bán lại nhà ở xã hội, bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại căn hộ trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở. Trong trường hợp trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở và có nhu cầu bán lại, chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội.

Tuy nhiên, đơn vị quản lý nhà ở xã hội không mua lại với giá bán cao hơn giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm và thời điểm bán. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội cũng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp bán lại căn hộ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở. Những quy định này nhằm đảm bảo sự ổn định và cân đối trong thị trường nhà ở xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các người có nhu cầu ở nhà ở xã hội và đồng thời giúp hạn chế việc sử dụng nhà ở xã hội như một phương tiện đầu cơ đánh bạc trong thời gian ngắn.

Xem thêm:  Có được thế chấp vay ngân hàng nhà xưởng trên đất thuê không?

>>> Xem thêm: Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng – Những điều cần biết khi mua bán nhà đất.

Trên đây là bài viết giới thiệu về “Trường hợp nào được phép thế chấp nhà ở xã hội?” của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA TÌM KIẾM:

>>> Có thể bạn quan tâm: Bồi thường thế nào khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *