Khi nào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu là gì? Khi nào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu? Điều kiện chuyển nhượng đất cà nhận chuyển nhượng được quy định như thế nào? Những câu hỏi trên đây, sẽ được văn phòng công chứng Nguyễn Huệ giải đáp thắc mắc liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Xem thêm>>Văn Phòng Công Chứng Nguyễn Huệ

Tư vấn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Với đội ngũ chuyên gia tư vấn sử dụng đất đai là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Theo đó, giao dịch chuyển quyền sử dụng đất là một giao dịch phổ biến trên thực tế.

Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên thỏa thuận về việc chuyển giao quyền sử dụng đất và bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận của các bên. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng được xác định là hợp đồng mua bán tài sản thông thường, tuy nhiên đất đai là một loại tài sản đặc biệt nên để chuyển nhượng cũng cần đáp ứng những điều kiện riêng biệt hơn.

Vì vậy, để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn cần tham khảo các quy định của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự 2015.

Khi nào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu?

Theo Điều 122 Bộ luật dân sự 2015: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”. Như vậy, để xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu hay không thì cần xem xét điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

Xem thêm:  Những trường hợp khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Xem thêm>>Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu nếu không đáp ứng một trong các điều kiện theo Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 hoặc không được công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, trừ trường hợp “Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực” (Khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự).

Hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu do không đủ điều kiện

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu bên chuyển nhượng thiếu một trong các điều kiện dưới đây thì không được chuyển nhượng: Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất.

Xem thêm:  Công chứng là gì? Phân biệt công chứng và chứng thực?

Bên cạnh đó, nếu người nhận chuyển nhượng thuộc một trong những trường hợp không được nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng không có hiệu lực.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu chia để giúp bạn đọc có thêm kinh nghiệm cũng như hiểu rõ hơn về quy định pháp luật chuyên ngành luật đất đai. Mọi thắc mắc hãy liên hệ tới địa chỉ dưới đây để được hỗ trợ tư vấn:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *